Cây huyết dụ là loại cây thân gỗ mọc theo bụi thường xanh, có màu đỏ hồng, dáng thân và tán lá rất đẹp thu hút người nhìn.
Giới thiệu
Huyết dụ hay còn được gọi là Phất dụ, Long huyết - Cordyline fruticosa (L.) A. Cheval., thuộc họ Huyết dụ - Asteliaceae.
Ngoài ra còn có loài Huyết dụ hẹp, tên khoa học là Cordyline stricta Endl., thuộc họ Huyết dụ – Asteliaceae.
Cây huyết dụ có mấy loại? Có hai loại cây huyết dụ, một loại có lá đỏ cả hai mặt và một loại có lá đỏ một mặt và mặt kia màu xanh. Cả hai loại đều được sử dụng để chế biến thành thuốc, tuy nhiên loại có lá đỏ cả hai mặt được cho là có hiệu quả tốt hơn.
Ý nghĩa phong thuỷ cây Huyết dụ
Cây Huyết dụ có được tin tưởng về may mắn trong phong thủy, vì lá của nó màu đỏ đẹp mắt và mang lại tài lộc và tiền bạc cho gia chủ. Ngoài ra, cây còn được trồng để đuổi tà ma khỏi nhà cửa.
Theo phong thuỷ, cây huyết dụ mang lại niềm tin về may mắn và tài lộc. Cây này thường được trồng để giữ tiền bạc và xua đuổi tà khí. Theo phân loại ngũ hành và tính âm dương trong phong thủy, cây huyết dụ thuộc hành Hỏa và có tính dương mạnh, do đó thường được coi là mang lại may mắn cho người mệnh Thổ và mệnh Hỏa
Công dụng - Tác dụng của cây Huyết dụ
- Tác dụng dược lý
- Vị thuốc Huyết dụ - Công dụng theo y học cổ truyền
Tác dụng của cây Huyết dụ
Cây huyết dụ được sử dụng trong y học cổ truyền để trị một số bệnh như lao phổi, thổ huyết, rong huyết, băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu, phong thấp và chấn thương bị sưng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để chữa viêm ruột và lỵ.
Theo kinh nghiệm dân gian, lá huyết dụ và Kinh Giới không có công dụng trong điều trị thiếu máu mà được sử dụng làm thuốc cầm máu để chữa rong huyết, băng huyết, xích bạch đới, thổ huyết, lỵ ra máu, tiểu ra máu, ho ra máu và sốt xuất huyết. Tuy nhiên, lá huyết dụ nên được thu hái khi đã trưởng thành và không nên sử dụng lá non. Có thể thu hái quanh năm và sử dụng tươi hoặc sấy khô, bảo quản để dùng dần.
Cây huyết dụ còn được dân gian sử dụng để chữa ho gà của trẻ em. Liều dùng là 6-10g lá, 5-6g rễ và 10-15g hoa, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán, dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Nếu muốn phối hợp với các loại thuốc khác để chữa bệnh, có thể sử dụng buồng cau điếc, rễ cỏ tranh, cỏ Gừng để chữa băng huyết, Trắc bá, Thài lài tía sao đen để chữa ho ra máu và củ Ráng, lá Lấu, lá Tiết dê, lá Cây muối để chữa đái ra máu. Tuy nhiên, không nên sử dụng cây huyết dụ trước khi sinh nở hoặc sau khi sinh còn sót nhau.